Đình Dương Liễu (hay Đình Hàng Tổng) là nơi thờ Thành hoàng Tướng quân Lý Phục Man. Đình được công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia năm 2007.
Trong suốt lịch sử, trải qua nhiều biến động, Đình làng Dương Liễu vẫn tồn tại và giữ được những giá trị văn hoá và đã nhiều lần được ban sắc phong từ triều đình phong kiến. Dịp lễ hội 12/3 âm lịch năm 2025, những sắc phong sẽ được trưng bày nhằm tôn vinh những giá trị tốt đẹp, khẳng định bề dày lịch sử và từ đó nêu cao tinh thần phát huy, duy trì giá trị tốt đẹp của dân tộc.
Sắc phong ngày 26 tháng 7 năm Cảnh Hưng 44 (1783)
Dịch nghĩa:
Sắc ban cho: Gia thông Minh cảm Chứng an Hựu quốc Bảo dân Phi hiến Hoằng liệt Chiêu nghị Linh tế Chương ứng Anh dung Uy địch dương vũ Hùng lược Trang tín Nhân từ Trung trí Nghĩa hoà Phu mĩ Dụ phúc Quang tuệ Quảng vận Tư hưu Phù thế Thuần mĩ Đốc khang Uyên xung Cương chính Công trực Thông triết Ý duệ Khoan nhân Quảng cửu Chung tú Dực thiện Thịnh minh Nhân thánh Cương nghị Thông bạch Đốc khánh Thuỳ hưu Hộ quốc Hựu dân Dực vận Tán trị Triêtj mưu Tá tích Khuông quốc Phúc dân Kiến mưu Khuông tích Tế thế An dân Thông trực Đôn nghị Chính đại Quang minh Phấn lực Trí dungc Hãm địch Hoằng tươg Quảng bác Ôn lương Đạt hiếu Giáng tường Diễn tự Miên đồ Phổ hạo Thuần hướng Uyên vi Phổ huệ Phát chính Thi nhân Hùng hồn Hoàn vĩ Thuần tuý Linh uy Cảm ứng Phu dũng Kinh thiên Vĩ địa Hưng bình Quả đoán Từ tường Khoan hoà Trợ nghiệp Hoàn danh Cao tiết Chiêu mĩ Đôn hậu Chương tín Phụ vật Cửu tắc Ôn cung quảng bác Dịch trực Linh thông Trầm cơ Tiên vật Thâm lượv Vĩ văn Ninh dân Hoà chúng Khoan hồng Nhân hậu Phổ bác Uyên mục Tuy hưu Đốc hỗ Thông minh Uy dung Hùng lược Đại vương
Lồng lộng trên cao; Rực rỡ linh thiêng. Trừ tai ngăn hoạn, đưa muôn dân yên vui nơi đầm Nhạn; Ban giáng phúc lành, giúp vận nước vững mạnh như núi Báo. Việc tốt lành nhiều lần rõ rệt; Được theo điển lễ tặng phong.
Do giúp Tự vương lên ngôi, ngự trong phủ chính, theo lễ có tang them phẩm trật, xứng đáng được gia phong ba chữ mĩ tự, gia phong là: Gia thông Minh cảm Chứng minh Hựu quốc Bảo dân Phi hiển Hoằng liệt Chiêu nghị Linh tế Chương ứng Anh dũng Uy địch Dương vũ Hùng lược Trang tín Nhân từ Trung trí Nghĩa hoà Phu mĩ Dụ phúc Quang tuệ Quảng vận Tư hưu Phù thế Thuần mĩ Đốc khang Uyên xung Cương chính Công trực Thông triết Ý duệ Khoan nhân Quảng cửu Chung tú Dực thiện Thịnh minh Nhân thánh Cương nghị Thông bạch Đốc khánh Thuỳ hưu Hộ quốc Hựu dân Dực vận Tán trị Triệu mưu Tá tích Khuông quốc Phúc dân Kiến mưu Khuông tích Tế thế An dân Thông trực Đôn nghị Chính đại Quang minh Phấn lực Trí dung Hãm địch Hoằng tương Quảng bác Ôn lương Đạt hiếu Giáng tường Diễn tự Miên đồ Phổ hạo Thuần huống Uyên vi Phổ huệ Phát chính Thi nhân Hùng hồn Hoàn vĩ Thuần tuý Linh uy Cảm ứng Phu dũng Kinh thiên Vĩ địa Hưng bình Quả đoán Từ tường Khoan dụ Trợ nghiệp Hoàn danh Cao tiết Chiêu mĩ Đôn hậu Chương tín Phụ vật Cửu tắc Ôn cung Quảng bác Dịch trực Linh thông Trầm cơ Tiên vật Thâm lược Vĩ văn Ninh dân Hoà chúng Khoan hồng Nhân hậu Phổ bác Uyên mục Tuy hưu Đốc hựu Thông minh Uy dũng Hùng lược Khoan dung Bác đại Anh uy Đại vương Tối linh.
Vậy nên ban sắc! Ngày 26 tháng 7 năm Cảnh Hưng 44 [1783].

Sắc phong ngày 22 tháng 3 năm Chiêu Thống thứ nhất (1787)
Dịch nghĩa:
Sắc ban cho: Gia thông Minh cảm Chứng an Hựu quốc Bảo dân Phi hiển Hoằng liệt Chiêu nghị Linh tế Chương ứng Anh dung Uy địch Dương vũ Hùng lược Trang tín Nhân tưc Trung trí Nghĩa hoà Phu mĩ Dụ phúc Quang tuệ quảng vận Tư hưu Phù thế Thuần mĩ Đốc khang Uyên xung Cương chính Công trực Thông triết Ý duệ Khoan nhân quảng cửu Chung tú Dực thiện Thịnh minh Nhân thánh Cương nghị Thông bạch Đốc khánh Thuỳ hưu Hộ quốc Hựu dân Dực vận Tán trị Triệu mưu Tá tích Khuông quốc Phúc dân Kiến mưu Khuông tích Tế thế An dân Thông trực Đôn nghị Chính đại Quang minh Phấn lực Trí dụng Hãm địch Hoằng tương Quảng bác Ôn lương Đạt hiếu Giáng tường Diễn tự Miên đồ Phổ hạo Thuần huống Uyên vi Phổ huệ Phát chính Thi nhân Hùng hồn Hoàn vĩ Thuần tuý Linh uy Cảm ứng Phu dung Kinh thiên Vĩ địa Hưng bình quả đoán Từ tường Khoan hoà Trợ nghiệp Hoàn danh Cao tiết Chiêu mĩ Đôn hậu Chương tín Phụ vật Cửu tắc Ôn cung Quảng bác Dịch trực Linh thông Trầm cơ Tiên vật Thâm lược Vĩ văn Ninh dân Hoà chúng Khoan hồng Nhân hậu Phổ bác Uyên mục Tuy hưu đốc hỗ Thông minh Uy dung Hùng lược Khoan dung Bác đại Anh uy Đại Vương
Lồng lộng trên cao; Rực rỡ linh thiêng. Trừ tai ngăn hoạn, đưa muôn dân yên vui nơi đầm Nhạn; Ban giáng phúc lành, giúp vận nước vững mạnh như núi Báo. Việc tốt lành nhiều lần rõ rệt; Được theo điển lễ tặng phong.
Do ngầm giúp Hoàng gia khôi phục cơ đồ trở về chính thống, theo lễ có tang them phẩm trật, xứng đáng được gia phong ba chữ mỹ tự, gia phong là: Gia thông Minh cảm Chứng an Hựu quốc Bảo dân Phi hiển Hoằng liệt Chiêu nghị Linh tế Chương ứng Anh dung Uy địch dương vũ Hùng lược Trang tín Nhân từ Trung trí Nghĩa hoà Phu mĩ Dụ phúc Quang tuệ Quảng vận Tư hưu Phù thế Thuần mĩ Đốc khang Uyên xung Cương chính Công trực Thông triết Ý duệ Khoan nhân Quảng cửu Chung tú Dực thiện Thịnh minh Nhân thánh Cương nghị Thông bạch Đốc khánh Thuỳ hưu Hộ quốc Hựu dân dực vận Tán trị Triệu mưu Tá tíh Khuông quốc Phúc dân Kiến mưu Khuông tích Tế thế An dân Thông trực Đôn nghị Chính đại quang minh Phấn lực Trí dũng Hãm địch Hoằng tương Quảng bác Ôn lương Đạt hiếu Giáng tường Diễn tự Miên đồ Phổ hạo Thuần huống Uyên vi Phổ huệ Phát chính Thi nhân hung hông Hoàn vĩ Thuần tuý Linh uy Cảm ứng Phu dũng Kinh thiên Vĩ địa Hưng bình Quả đoán Từ tường Khoan hoà Trợ nghiệp Hoàn danh Cao tiết Chiêu mĩ Đôn hậu Chương tín Phụ vật Cửu tắc Ôn cung Quảng bác Dịch trực Linh thông Trần cơ Tiên vật Thâm lược Vĩ văn Ninh dân Hoà chúng Khoan hồng Nhân hậu Phổ bác Uyên mục Tuy hưu Đốc hỗ Thông minh Uy dũng Hùng lược Khoan dung Bác đại Anh uy Uy viễn Bảo dân Linh cảm Đại vương tối linh.
Vậy nên ban sắc!
Ngày 22 tháng 3 năm Chiêu Thống thứ nhất [1787].

Sắc phong ngày mùng 7 tháng 5 năm Quang Trung thứ 4 (1791)
Dịch nghĩa:
Sắc ban cho: Gia thông Minh cảm Chứng an Hựu quốc Bảo dân Phi hiển Hoằng liệt Chiêu nghị Linh tế Chương ứng Anh dũng Uy địch Dương vũ Hùng lược Trang tín Nhân từ Trung trí Nghĩa hoà Phu mĩ dụ khánh quang tuệ quảng vận Tư hưu Phù thế Thuần mĩ Đốc khang Uyên xung Cương chính Công trực Thông triết Ý duệ Khoan nhân QUảng cửu Chung tú dực thiện Thịnh minh Nhân thánh Cương nghị Thông bạch Đốc khánh Thuỳ hưu Hộ quốc Hựu dân Dực vận Tán trị Triệt mưu Tá tích Khuông quốc Huuwj dân Kiến mưu Khuông tích Tế thế An dân Thông trực Đôn nghị Chính đại Quang minh Phấn lực Trí dũng Hãm địch Hoằng tương Quảng bác Ôn lương Đạt hiếu Giáng tường Diễn tự Miên đồ Phổ hạo Thuần huống Uyên vi Phổ huệ Phát chính Thi nhân Hùng hồn Hoàn vĩ Thuần tuý Linh uy Cảm ứng Phu dũng Kinh thiên Vĩ địa Hưng bình Quả đoán Từ tường Khoan hoà Trợ nghiệp Hoàn danh Cao tiết Chiêu mĩ Đôn hậu Chương tín Phụ vật Cửu tắc Ôn cung Quảng bác Dịch trực Linh thông Trầm cơ Tiên vật Thâm lược Vĩ văn Ninh dân Hoà chúng Khoan hồng Nhân hậu Phổ bác Uyên mục Tuy hưu Đốc hỗ Thông minh Uy dũng Hùng lược Khoan dung Bác đai Anh uy Yt viễn Bảo dân Linh cảm Đại vương.
Non song nuôi dưỡng tuấn tú; Đất trời chung đúc tinh anh. Trừ tai ngăn hoạn, uy linh ban cho dân phúc lớn thấm nhuần khắp một phương; Ban cho thiện lành, thánh trạch rộng khắp rủ xuống bàn đá au vàng. Luôn luôn hiển ứng phù giúp, Sao chẳng ban phong tự điển?
Nay ngầm giúp cơ đồ của đất nước quy về một mối, theo lế có tăng thêm phẩm trật, đáng gia phong ba chữ mĩ tự, gia phong là: Gia thông Minh cảm Chứng an Hựu quốc [ Bảo] dân Phi hiển Hoằng liệt Chiêu nghị Linh tế Chương ứng Anh dũng Uy địch Dương vũ Hùng lược Trang tín Nhân từ Trung trí Nghĩa hoà Phu mĩ Dụ phúc Quang tuệ Quảng vận Tư hưu Phù thế Thuần mĩ Đốc khang Uyên xung Cương chính Công trực Thông minh Ý duệ Khoan nhân Quảng cửu Chung tú Dực thiện Thịnh minh Nhân thánh Cương nghị Thông bạch Đốc khánh Thuỳ hưu Hộ quốc Hựu dân Dực vận Tán trị Triệu mưu Tá tích Khuông quốc Hựu dân Kiến mưu Khuông tích Tế thể An dân Thông trực Đôn nghị Chính đại Quang minh Phấn lực Trí dũng Hãm địch Hoằng tương Quảng bác Ôn lương Đạt hiếu Giáng tường Diễn tự Miên đồ Phổ hạo Thuần huống Uyên vi Phổ huệ Phát chính Thi nhân Hùng hồn Hoàn vĩ Thuần tuý Linh uy Cảm ứng Phu dũng Kinh thiên Vĩ địa Hưng bình Quả đoán Từ tường Khoan hoà Trợ nghiệp Hoàn danh Cao tiết Chiêu mĩ Đôn hậu Chương tín Phụ vật Cửu tắc Ôn cung Quảng bác Dịch trực Linh thông Trầm cơ Tiên vật Thâm lược Vĩ văn Ninh dân Hoà chúng Khoan hồng Nhân hậu Phổ bác Uyên mục Tuy hưu Đốc hỗ Thông minh Uy dũng Hùng lược Khoan dung Bác đại Anh uy Uy dũng Bảo dân Linh cảm Đại vương Tối linh.
Vậy nên ban sắc!
Ngày mùng 7 tháng 5 năm Quang Trung thứ 4 [1791].

Sắc phong ngày 29 tháng 10 năm Cảnh Thịnh thứ nhất (1793)
Dịch nghĩa:
Sắc ban cho: Gia thông Minh cảm Chứng an Hựu quốc Bảo dân Phi hiển Hoàng liệt Chiêu nghị Linh tế Chương ứng Anh dũng Uy địch Dương vũ Hùng lược Trang tín Nhân từ Trung trí Nghĩa hòa Phu mĩ Dụ khánh Quang tuệ Quảng vận Tư hưu Phù thể Thuần mĩ Đốc khang Uyên xung Cương chính Công trực Thông triết Ý duệ Khoan nhân Quảng cứu Chung tú Dực thiện Thịnh minh Nhân thánh Cương nghị Thống bạch Đốc khánh Thùy hưu Hộ quốc Hựu dân Dực thiện Tân trị Triệu mưu Tá tích Khương quốc Hựu dân Kiến mưu Khương tích Tế thế An dân Thống trực Đốn nghị Chính đại Quang minh Phấn lục Trí dũng Hãm địch Hoằng tường Quảng bác Ôn lương Đạt hiếu Giáng tường Diễn tự Miên đồ Phổ hạo Thuần hướng Uyển vi Phổ huệ Phát chính Thi nhân Hưng hồn Hoàn vĩ Thuần túy Linh uy Cảm ứng Phu dũng Kinh thiên Vĩ địa Hưng binh Quả đoán Từ tường Khoan hòa Trợ nghiệp Hoàn danh Cao tiết Chiêu mĩ Đốn hậu Chương tin Phụ vật Cưu tác Ôn cung Quảng bác Dịch trực Linh thông Trẫm có Tiên vật Thâm lược Vĩ văn Ninh dân Hòa chúng Khoan hồng Nhân hậu Phổ bác Uyên mục Tùy hưu Đốc hồ Thống minh Uy dũng Hùng lược Khoan dung Bắc đại Anh uy Uy dũng Bảo dân Linh cảm Bảo đại Định công Hòa chúng Đại vương.
Non sông nuôi dưỡng tuấn tú; Đất trời chung đúc tinh anh. Trời tu lặn ngắn hoạn, uy linh ban cho dân phúc lớn thắm nhuần khắp một phương; Giáng ban thiện lành; thành trạch rộng khắp rủ xuống ban đều ấu vàng. Luôn luôn hiển ứng phù giúp, Sao chẳng bao phong vào tự điển?
Vì hoàng gia mở rộng cơ đồ, kế vị ngôi báu, theo lẽ cố tằng thêm phẩm trật, đáng phong thêm bậc chi mỹ tự, gia phong là: Gia thông Minh cảm Chứng an Hựu quốc Bảo dân Phi hiển Hoàng liệt Chiêu nghị Linh tế Chương ứng Anh dũng Uy địch Dương vũ Hùng lược Trang tín Nhân từ Trung trí Nghĩa hòa Phu mỹ Dụ khánh Quang tuệ Quảng vận Tư hưu Phù thể Thuần mỹ Đốc khang Uyên xung Cương chính Công trực Thông triết Ý duệ Khoan nhân Quảng cứu Chung tú Dực thiện Thịnh minh Nhân thánh Cương nghị Thống bạch Đốc khánh Thùy hưu Hộ quốc Hựu dân Dực thiện Tân trị Triệu mưu Tá tích Khương quốc Hựu dân Kiến mưu Khương tích Tế thế An dân Thống trực Đốn nghị Chính đại Quang minh Phấn lục Trí dũng Hãm địch Hoằng tường Quảng bác Ôn lương Đạt hiếu Giáng tường Diễn tự Miên đồ Phổ hạo Thuần hướng Uyển vi Phổ huệ Phát chính Thi nhân Hưng hồn Hoàn vĩ Thuần túy Linh uy Cảm ứng Phu dũng Kinh thiên Vĩ địa Hưng binh Quả đoán Từ tường Khoan hòa Trợ nghiệp Hoàn danh Cao tiết Chiêu mỹ Đốn hậu Chương tin Phụ vật Cưu tác Ôn cung Quảng bác Dịch trực Linh thông Trẫm có Tiên vật Thâm lược Vĩ văn Ninh dân Hòa chúng Khoan hồng Nhân hậu Phổ bác Uyên mục Tùy hưu Đốc hồ Thống minh Uy dũng Hùng lược Khoan dung Bắc đại Anh uy Uy dũng Bảo dân Linh cảm Bảo đại Định công Hòa chúng Thánh thần Văn vũ Hách trạc Tối linh Đại vương.
Vậy nên ban sắc!
Ngày 29 tháng 10 năm Cảnh Thịnh thứ nhất [1793].

Sắc phong ngày 25 tháng 7 năm Khải Định thứ 9 (1924)
Dịch nghĩa:
Sắc ban cho ba xã Mậu Hòa, Quế Dương, Dương Liễu, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Đông từ trước đến nay cùng phụng thờ: Gia Thông Lý Tôn thần, nguyên được tặng: Kiến công Thụ đức Tối linh Diệu cảm Phù ứng Trác vĩ Dực bảo trung hưng Thượng đẳng thần. [Thần] hộ nước giúp dân, tỏ rõ linh ứng. Từng được ban cấp sắc phong, cho phép phụng thờ.
Nay đúng dịp lễ trăm tuổi tuần (40 tuổi), đã ban chiếu bảo tú ro om sâu, lễ trọng thăng bậc. Đặc biệt cho phép phụng thờ thần như xưa, để ghi phúc nước và tỏ rõ điển lễ thờ cúng.
Kính thay!
Ngày 25 tháng 7 năm Khải Định thứ 9 (1924).

Sắc phong ngày 20 tháng 11 năm Tự Đức thứ 3 (1850)
Dịch nghĩa:
Sắc ban cho GIA THÔNG LÝ được suy tôn là bậc thần. Trước đã ban tặng Mỹ tự. Đãi công Thụ đức tối linh diệu cảm ứng Thượng đẳng thần. Thần có công giúp nước, che chở dân, linh ứng đã hiển hiện.
Trải qua nhiều thời kỳ thần đã được ban sắc phong (để thờ cúng). Chuẩn cho phụng sự. Nay Trẫm gánh vác mệnh lớn, nhớ đến công ơn của Thần nên phong tặng Mĩ tự: Đãi công Thụ đức Tối linh diệu Cảm Phu ứng Trác vĩ (bậc) Thượng đẳng thần. Chuẩn cho xã Dương Liễu, Quế Dương, Mậu Hoà, ba xã huyện Đan Phượng phụng sự Thần. Thần (có trách nhiệm) giúp đỡ bảo vệ dân của Trẫm.
Hãy kính theo (Lệnh Vua ban).
Tự Đức năm thứ 3 (1850) ngày 20 tháng 11.

Sắc phong ngày 11 tháng 8 năm Duy Tân thứ 3 (1909)
Dịch nghĩa:
Sắc chỉ ban cho xã Dương Liễu, Quế Dương, Mậu Hoà, ba xã huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Đông. Theo sắc đã ban mà phụng sự mĩ tự Đãi công thụ đức Tối linh diệu Cảm phu ứng Trác vĩ Dực bảo trung hưng Gia Thông Lý (bậc) Thượng đẳng thần.
Trải qua nhiều thời kỳ, Thần đã được ban sắc phong (để thờ cúng). Chuẩn cho phụng sự theo sắc phong năm Duy Tân nguyên niên ( 1907), nhân dịp Tấn quang đại lễ đã ban Bảo chiếu dịp nhà Vua có việc mừng, phong tặng cho Tổ tiên các quan cho phép phụng sự như trước, để nhớ ngày Quốc Khánh mà tỏ rõ điển lễ thờ cúng. Hãy kính theo (lệnh Vua ban)
Ngày 11 tháng 8 năm Duy Tân thứ 3 (1909).


Leave a Reply